Câu hỏi
Tôi đặt password khi vào cmos và lỡ quên password đó. Cách khôi phục hoặc xóa password, máy hiệu SONY VAIO FZ_240E.
Trả lời
Có 2 loại password liên quan đến BIOS:
1. Password để boot máy, nếu người dùng không biết password này, trình khởi động máy trong ROM BIOS không chạy tiếp và máy không thể boot hệ điều hành.
2. Password để vào BIOS, nếu người dùng không biết password này, máy vẫn boot và làm việc bình thường nhưng nếu người dùng muốn vào trình BIOS setup thì không được.
Bạn cần kiểm tra và xác định chính xác mình quên loại password nào, nếu quên password loại 2 thì dễ dàng xóa nó, còn nếu quên password loại 1 thì sẽ gặp khó khăn hơn nhiều.
Thật vậy, để xóa password của CMOS RAM trong điều kiện quên nó, ta có thể dùng 1 trong các phương pháp sau:
1. Dùng password cửa sau (Backdoor): ngoài việc chờ nhập password hợp pháp, BIOS còn cho phép người dùng thực hiện một số thao tác đặc biệt qui định trước để có thể mở khóa, thí dụ như nhập 1 password xác định nào đó, hay gỏ 1 trình tự phím ấn đặc biệt nào đó. Hiện có nhiều hãng viết BIOS khác nhau, mỗi hãng có nhiều phiên bản BIOS khác nhau, mỗi phiên bản có 1 password backdoor riêng. Bạn hãy xem tài liệu sử dụng máy SONY VAIO của mình để biết máy dùng BIOS của hãng nào rồi vào trang Web ở địa chỉ http://www.tech-faq.com/reset-bios-password.html để xem password backdoor của BIOS tương ứng là gì rồi thử dùng xem có mở khóa được BIOS của mình không.
2. Dùng 1 tiện ích phần mềm xóa password: password của BIOS chắc chắn được chứa trên CMOS RAM của máy ở vị trí xác định và theo 1 định dạng xác định. Dựa vào thông tin này, nhiều cá nhân và hãng phần mềm viết 1 chương trình nhỏ có chức năng xóa thông tin password được lưu trên CMOS RAM của máy. Thí dụ tiện ích có tên là !BIOS hay CmosPwd có thể xóa password BIOS. Nếu bạn quên password loại 2 (password để vào cửa sổ setup BIOS) thì máy vẫn boot được và như vậy có thể dùng 1 trong các tiện ích này để xóa password của BIOS.
3. Xóa password bằng kỹ thuật phần cứng: như trên đã nói, password của BIOS chắc chắn được chứa trên CMOS RAM của máy, mà RAM thì sẽ mất nội dung nếu không được cung cấp điện. Dựa vào kiến thức này, người ta có thể xóa password bằng phần cứng thông qua các biện pháp sau:
- Nguồn điện cung cấp cho CMOS RAM sẽ đi ngang qua 1 công tắc (jumper), nếu nhổ jumper ra thì nguồn điện không đến CMOS RAM được và nội dung của nó bị xóa. Sau đó nếu gắn lại jumper, nguồn điện sẽ được cấp lại cho CMOS RAM và người dùng phải thiết lập lại nội dung từ đầu cho CMOS RAM. Bạn hãy đọc tài liệu sử dụng máy, xem nó có trang bị jumper để xóa password không. Nếu có thì dùng biện pháp xóa CMOS RAM này.
- Gỡ CMOS RAM ra khỏi board mạch, nếu CMOS RAM được gắn vào board mạch thông qua đế cắm thì việc gỡ nó ra rất dễ dàng, còn nếu nó được hàn chặt vào board mạch thì phải nhờ kỹ thuật viên có tay nghề và có dụng cụ phù hợp mới làm được việc này.
4. Dùng biện pháp đặc thù do hãng chế tạo máy cung cấp: mỗi hãng có thể hiệu chỉnh lại trình BIOS để đưa vào 1 biện pháp đặc thù riêng của hãng. Hãy liên hệ với cửa hàng bán máy hay hãng SONY để tìm hiểu xem có biện pháp đặc thù nào để xóa password của máy bạn không.
Câu hỏi
Tối có 2 máy tính cài Windows XP. Khi truy cập web được yêu cầu cài Flash để xem ảnh và đã install, nhưng sau đó chỉ 1 máy xem được hình ảnh còn máy còn lại thì không xem được.
Trả lời
Chỉ có thể ngồi làm việc trực tiếp trên máy bạn, truy xuất trang web có chứa file *.swf và quan sát kết quả hiển thị thì mới có thể chẩn đoán xác định chính xác nguyên nhân gây lỗi, từ đó mới đưa ra đúng biện pháp khắc phục lỗi. Ở đây chúng tôi chỉ trả lời ở mức độ tổng quát. Hiện các trang web có chứa nhiều phần tử multimedia theo định dạng *.swf. Đây là file dùng định dạng "Shockwave Flash" của hãng Macromedia. Để "play" được các file này, máy cần gọi ActiveX "Shockwave Flash Object" do hãng Adobe viết và phân phối trên Internet. Thường khi bạn truy xuất trang web có chứa file *.swf, máy sẽ yêu cầu bạn download và cài đặt ActiveX trên vào máy, qui trình download và cài đặt thường rất đơn giản và nhanh chóng. Sau khi cài đặt thành công thì trang web có chứa các phần tử *.swf sẽ được hiển thị đúng.
Để kiểm tra sơ bộ việc cài đặt ActiveX "Shockwave Flash Object" có thành công không, bạn hãy:
- Vào thư mục "c:\windows\system32" kiểm tra có thư mục con "Macromed\Flash" không, và thư mục con này có chứa ít nhất file flash*.ocx không.
- Nếu có thì kiểm tra tiếp file *.ocx còn có giá trị không bằng cách thử đăng ký nó vào Windows bằng cách chọn menu Start.Run, rồi nhập và chạy lệnh sau :
regsvr32 c:\windows\system32\Macromed\Flash\Flash10m.ocx
Nếu máy thông báo đã đăng ký thành công thì có thể nói ActiveX "Shockwave Flash" vẫn còn hoạt động tốt.
Trong trường hợp nghi ngờ, bạn có thể tự truy xuất website "http://get.adobe.com/flashplayer" để download và cài đặt lại từ đầu ActiveX "Shockwave Flash" vào máy rồi truy xuất lại trang web có chứa các phần tử *.swf xem kết quả có chạy được không.
Câu hỏi
Notebook ASUS M70VR, trong máy có gắn sẵn 2 ổ cứng, mỗi ổ có dung lượng là 250GB. Lúc mới mua về thì trong Win Vista tôi thấy có 2 ổ cứng được phân thành 4 ổ luận lý C, D, E, F. Sau thời gian sử dụng máy chạy chậm nên tôi đã dùng đĩa Recovery DVD đi kèm theo máy để cài lại. Sau khi cài xong thì chỉ còn thấy 1 ổ cứng với dung lượng 250G được chia làm 2 ổ luận lý C và D. Xin hỏi làm cách nào để trong Win Vista thấy lại được 2 ổ cứng như lúc đầu?
Trả lời
1. Trước hết, bạn hãy đọc tài liệu sử dụng kèm theo máy để xác định xem có phải máy chứa thực sự 2 ổ cứng không. Thường các máy notebook chỉ chứa 1 đĩa cứng cho gọn nhẹ. Chúng tôi có tìm hiểu các tài liệu trên Internet thì model ASUS M70VR có thể hỗ trợ nhiều cấu hình khác nhau, trong đó có cấu hình Dual HDD (hỗ trợ gắn 2 ổ cứng bên trong). Tuy nhiên xem tài liệu sử dụng đi kèm mới biết tình trạng chính xác về máy mình. Nếu tài liệu nói máy chỉ có 1 đĩa cứng thì bạn hãy an tâm dùng máy tính như hiện tại, còn nếu tài liệu nói có 2 ổ đĩa cứng thì bạn tiếp tục công việc dưới đây.
2. Bạn hãy boot máy, ấn phím F2 để vào cửa sổ BIOS Setup. Trong cửa sổ này, bạn sẽ thấy máy hiển thị thông tin về các thiết bị đĩa + CD + USB đang có trên máy. Kiểm tra xem máy có nhận diện được 2 ổ cứng không. Nếu máy không nhận diện được cả 2 ổ đĩa, bạn hãy chọn chức năng "Load User Default" rồi ấn phím F10 để máy lưu lại chế độ này và boot lại máy. Khi máy boot lại, bạn lại ấn F2 để vào lại cửa sổ BIOS Setup để kiểm tra lại. Nếu máy vẫn chưa nhận diện được 2 ổ đĩa, bạn hãy tắt máy và chờ khoảng vài phút rồi boot lại máy, kiểm tra lại xem máy thấy được cả 2 ổ đĩa không. Nếu máy vẫn chỉ thấy 1 ổ thôi, bạn nên đem máy đến dịch vụ sửa chữa tin cậy, nhờ họ kiểm tra và xử lý dùm bạn.
3. Thường thì đĩa Recovery DVD đi kèm theo máy sẽ giúp bạn phục hồi máy lại đúng y như trạng thái ban đầu lúc mới mua máy. Tuy nhiên, như phần trên đã nói, nếu lúc boot máy để chạy đĩa Recovery DVD, máy không nhận diện được 2 ổ cứng thì rất có thể tiện ích Recovery DVD chỉ tái tạo lại 2 phân vùng C và D cho đĩa đầu, chứ chưa quản lý gì về đĩa cứng 2 cả. Trong trường hợp này, bạn có thể tự phân vùng và cài đặt thông tin lên đĩa cứng 2 bằng cách chạy chức năng "Disk Managment" của tiện ích Windows Explorer, tiện ích duyệt xem/hiệu chỉnh hệ thống file của máy.
Câu hỏi
Máy dùng Win XP, hiện bị tình trạng truy cập web chỉ vào được đúng một trang (bất kỳ) kể từ trang thứ 2 trở đi thì báo: Internet Explorer cannot display the webpage, mặc dầu mạng vẫn tốt (thử bằng máy khác). Chọn Diagnose Connection Problems thì máy bảo phải khởi động lại. Khởi động lại máy thì lại vào được nhưng vẫn bị tình trạng như trên. Dùng BKAV quét thì báo có W32regSrv.Worm, sau khi khởi động lại và diệt thì tình trạng vẫn không khắc phục được.
TGVT - PCWorld VN cũng nhận được câu hỏi tương tự: Gần đây máy truy cập web khá chậm, mặc dù dùng gói Internet Max của VNPT. Nghiêm trọng hơn, máy không tải gì được trên mạng về, lúc nào cũng chỉ hiện bảng download thông thường nhưng 3 dòng Estimated time left, Download to và Transfer rate thì trống không (trình duyệt Internet Explorer), không thấy hiển thị % download, chờ một lúc sau thì thấy hiện bảng báo lỗi, ví dụ: "Internet Explorer cannot download DiskHealsetupv1.48R.exe from www.download.com.vn. Internet Explorer was not able to open this Internet site. The requested site is either unavailable or cannot be found. Please try again later". Tôi đã thử download lại nhiều lần, download file khác ở trang web khác nhưng kết quả vẫn không khả quan. Tô nghi ngờ có virus hay spyware phá hoại nhưng đã dùng Kaspersky để quét mà không thấy.
Trả lời
Theo những thông tin, biểu hiện mà các bạn miêu tả, rất có thể máy tính đã bị virus tấn công nên không còn vận hành đúng như mong đợi. Lưu ý là không có trình diệt virus nào đủ mạnh để phát hiện và diệt được mọi virus máy tính, trình diệt BKAV hay Kaspersky cũng không là ngoại lệ. Mà cho dù có tìm và diệt được thì chưa chắc máy sẽ chạy tốt và ổn định như lúc chưa bị virus phá. Bạn nên rút kinh nghiệm cho mình là sử dụng máy tính hiện nay có rất nhiều rủi ro rình rập, máy có thể bị virus phá bất kỳ lúc nào (cho dù có dùng trình diệt virus tốt), hơn nữa việc cài đặt Windows, các driver thiết bị, các phần mềm ứng dụng,... đòi hỏi nhiều thời gian, công sức. Vì vậy, kể từ bâygiờ, bạn hãy format lại đĩa cứng, cài lại Windows, các driver thiết bị, các phần mềm ứng dụng cần dùng, thử kiểm tra kết quả vận hành của máy tính cho đến khi thấy ưng ý nhất, dùng 1 tiện ích sao lưu hệ thống nào đó (ví dụ Ghost) sao lưu hệ thống tốt hiện hành thành file ảnh, cất file ảnh này ở thiết bị an toàn rồi bắt đầu dùng máy tính như bình thường. Mỗi khi máy bị virus phá, bạn chỉ cần boot đĩa từ CD hay USB, chạy lại tiện ích sao lưu (Ghost) để phục hồi lại hệ thống sạch và tốt từ file ảnh được lưu giữ trước đây. Thao tác rất đơn giản, thời gian phục hồi cũng rất nhanh (so với phải cài lại hệ thống), kết quả rất ổn định (vì máy sẽ hoạt động lại y như lúc chưa bị virus phá).
Câu hỏi
Tôi gặp trục trặc sau: file Word khi mở ra, chọn in theo trang hay current page đều không được, khi nhận lệnh in xong là máy in cứ in từ đầu cho tới cuối.
Trả lời
Hiện tượng lỗi mà bạn miêu tả là bất thường, nguyên nhân rất có thể là do virus phá. Vậy bạn hãy tìm và diệt virus trên máy. Cách triệt để nhất là đưa máy về tình trạng sạch 100%, dùng 1 trong 2 cách:
1. Phục hồi về trạng thái sạch từ file ảnh được sao lưu trước đây.
2. Format lại đĩa cứng, cài lại Windows và các ứng dụng cần dùng từ đầu.
Trong 2 cách trên, cách 1 có rất nhiều ưu điểm hơn cách 2: nhanh chóng, an toàn, tin cậy, tốn ít công sức của con người nhất. Do đó, nếu phải thực hiện bằng cách 2 thì ngay sau khi tái tạo được hệ thống sạch thỏa mãn yêu cầu của mình, bạn hãy sao lưu ngay hệ thống bằng 1 tiện ích sao lưu nào đó (thí dụ Ghost) để sau này nếu cần (chắc chắn sẽ xảy ra) thì bạn chỉ cần phục hồi hệ thống từ file sao lưu chứ không cần phải cài đặt lại từ đầu.
Câu hỏi
Gần đây tôi nhận thấy địa chỉ IP của máy bị đổi thành 27.xxx.xxx.xxx và Default Gateway thành 27.xxx.xxx.xxx thay vì trước kia là 197.xxx.xxx.xxx. Kể từ lúc IP bị chuyển thành 27.xxx.xxx.xxx máy tính không vào được trang http://www.telushosting.com/ mặc dù trước kia vào bình thường, khi vào trang đó Firefox hay IE đều có thông báo:
>> Kết nối bị hết thời gian >>Máy chủ tại www.telushosting.com phản hồi quá lâu.
Máy của tôi dùng Norton DNS kết hợp với Google DNS. Tôi đã thử tắt và mở lại modem nhằm chuyển IP nhưng vẫn vậy, những người bạn tôi dùng ISP khác như Viettel hay VNPT đều vào bình thường. Xin hỏi cách khắc phục.
TGVT - PC World Vietnam cũng nhận được câu hỏi tương tự: Máy đang dùng bình thường bỗng dưng trong Prerrered DNS server bị đổi sang: 85.255.112.132, tôi đã thiết lập bằng tay IP này là: 203.162.0.181. Nhưng nó tự động chỉnh lại IP:85.225.112.132. Xin hỏi đây có phải do virus gây ra không? cách khắc phục?
Trả lời
Mạng Internet gồm rất nhiều máy giao tiếp với nhau, chúng được nối kết thông qua cấu trúc cây phân cấp, mỗi máy phải có ít nhất 1 địa chỉ IP để giao tiếp với các máy khác. Thường các máy PC của người dùng được nối kết vào Internet thông qua thiết bị router hay nối thẳng đến máy server của nhà cung cấp dịch vụ (như VNPT, FPT, SCTV,...) bằng thiết bị modem. Có 2 phương pháp gán địa chỉ IP cho máy PC của người dùng:
- Gán tĩnh một cách thủ công bởi con người : cách này rất bất tiện và dễ gây lỗi do việc gán địa chỉ không thích hợp hay địa chỉ trùng nhau.
- Gán động thông qua server DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol), server DHCP có thể là router của người dùng hay là máy server của nhà cung cấp dịch vụ. Mỗi lần máy PC của người dùng khởi động, nó sẽ giao tiếp với server DHCP để xin 1 địa chỉ IP động, đảm bảo không tranh chấp với máy khác. Hiện nay, tuyệt đại đa số các máy PC của người dùng đều được cấu hình để hoạt động theo phương pháp này và như vậy địa chỉ IP của nó có thể thay đổi cho mỗi lần chạy.
Để kiểm tra xem máy bạn đang dùng phương pháp gán địa chỉ IP nào, nếu bạn đang dùng Win XP, hãy chọn Start.Control Panel, ấn kép chuột vào mục (hay icon) "Network Connections", cửa sổ hiển thị các connection sẽ hiển thị, ấn phải chuột vào connection đang dùng để nối mạng Ineternet, chọn option Properties để hiển thị cửa sổ thuộc tính của Connection này. Chọn mục "Internet Protocol (TCP/IP)" rồi click vào button Propeties để hiển thị cửa sổ thuộc tính của giao thức này. Nếu checkbox "Obtain an IP address automatically" được chọn thì máy bạn đang hoạt động theo phương pháp DHCP. Nếu không, máy bạn đang dùng phương pháp gán địa chỉ tĩnh. Hãy tìm hiểu lý do vì sao bạn dùng phương pháp gán địa chỉ tĩnh, nếu bạn không có lý do đặc biệt nào thì hãy đánh dấu chọn checkbox "Obtain an IP address automatically".
Do địa chỉ IP của mỗi máy là số nguyên, khó nhớ và khó dùng bởi người dùng nên người ta còn đặt thêm 1 dạng địa chỉ nữa cho mỗi máy, ta thường gọi là địa chỉ gợi nhớ hay địa chỉ DNS của máy, thí dụ ta dùng địa chỉ google.com.vn để truy xuất engine tìm kiếm thông tin Internet thay vì địa chỉ IP 74.125.71.103 mặc dù 2 địa chỉ này cùng nhận dạng 1 máy. Tóm lại người dùng thường nhận dạng máy cần truy xuất thông qua địa chỉ DNS của máy đó, còn chương trình trong máy thì phải dùng địa chỉ IP để giao tiếp với máy khác, do đó cần 1 dịch vụ đổi địa chỉ từ DNS sang IP để phục vụ các chương trình ứng dụng. Dịch vụ đổi địa chỉ DNS được thực hiện bởi server DNS. Trên mỗi máy PC của người dùng, ta cần phải khai báo địa chỉ DNS server để các ứng dụng trên máy mình có thể gọi dịch vụ đổi địa chỉ của server này. Cũng có 2 phương pháp khác nhau để khai báo địa chỉ DNS server:
- Khai báo địa chỉ DNS server tĩnh, cách này rất bất tiện và dễ gây lỗi do việc khai báo địa chỉ không thích hợp hay không tồn tại.
- Dùng cơ chế dò tìm động DNS server, cách này rất đơn giản và chạy tốt trong hầu hết các trường hợp.
Để kiểm tra xem máy bạn đang dùng phương pháp khai báo địa chỉ của DSN server nào, nếu bạn đang dùng Win XP, hãy chọn Start.Control Panel, ấn kép chuột vào mục (hay icon) "Network Connections", cửa sổ hiển thị các connection sẽ hiển thị, ấn phải chuột vào connection đang dùng để nối mạng Internet, chọn option Properties để hiển thị cửa sổ thuộc tính của Connection này. Chọn mục "Internet Protocol (TCP/IP)" rồi click vào button Propeties để hiển thị cửa sổ thuộc tính của giao thức này. Nếu checkbox "Obtain DNS server address automatically" được chọn thì máy bạn đang hoạt động theo phương pháp dò tìm động DNS Server. Nếu không, máy bạn đang dùng phương pháp gán địa chỉ tĩnh. Hãy tìm hiểu lý do vì sao bạn dùng phương pháp gán địa chỉ tĩnh, nếu bạn không có lý do đặc biệt nào thì hãy đánh dấu chọn checkbox "Obtain DNS server address automatically".
Tóm lại, nếu không có yêu cầu đặc biệt nào, bạn hãy cấu hình lại Connection nối mạng Internet để nó hoạt động theo phương pháp dò tìm DNS Server động và cấp phát địa chỉ IP động DHCP. Sau đó boot máy lại xem máy có hoạt động tốt không. Lưu ý rằng có nhiều phần mềm, thường là virus, sẽ lén cấu hình lại Connection nối kết Internet theo yêu cầu riêng của nó, và như vậy thường sẽ làm cho việc truy xuất mạng không ổn định và tin cậy nữa. Do đó, sau khi thiết lập lại cấu hình theo ý mình, nếu máy không làm việc tốt, bạn hãy vào lại cửa sổ thuộc tính của giao thức "Internet Protocol (TCP/IP)" và kiểm tra lại các chế độ làm việc.
Câu hỏi
Tôi dùng IE không vào được YouTube, nhưng dùng Firefox thì vào được bình thường. Xin hỏi cách khắc phục.
Trả lời
Nếu bạn dùng tiện ích FireFox và truy xuất được YouTube, còn dùng IE không truy xuất được Youtube thì có thể kết luận rằng các phần tử cấp thấp trên máy bạn (thiết bị modem, hệ điều hành Windows,...) đang hoạt động tốt. Lỗi liên quan đến tiện ích IE như:
- một số thông số cấu hình mạng của trình IE đã bị thiết lập sai
- một số module add-ins vào IE bị lỗi hay hoạt động không tốt với website và các tài nguyên Youtube...
Cách tốt nhất là phục hồi IE về trạng thái mặc định lúc đầu (dùng thông số mặc định và chưa có bất kỳ add-ins nào).
Câu hỏi
Tôi có đăng kí gói dịch vụ Mega Easy của VNPT với mục đích để download (đặc biệt là torrent), dùng trình duyệt Firefox. Lúc đầu (khoảng gần 1 tháng) tốc độ download từ các link trực tiếp miễn phí (download chỉ 1 link) khoảng 400 KB/s, khi download nhiều link thì tốc độ mỗi link giảm (điều tất nhiên), tốc độ torrent khi seed cao cũng đạt trên 300 KB/s. Gần đây tốc độ download giảm xuống chỉ còn từ 100 đến 200 KB/s (với link trực tiếp), chỉ khoảng 100 KB/s với link torrent và khi download 2 hay 3 link trực tiếp thì tốc dộ download không giảm hay chỉ giảm chút ít, vẫn ở mức 100 đến 200 KB/s. Xin hỏi cách khắc phục để đạt tốc độ download như ban đầu (download 1 link 400KB/s).
Trả lời
Lưu ý rằng bất kỳ sự giao tiếp nào của máy bạn với máy khác trong mạng Inernet đều qua trung gian server của công ty cung cấp dịch vụ (trong trường hợp của bạn là VNPT), tốc độ download/upload mà bạn có được là do phần mềm trên máy server của công ty cung cấp dịch vụ quyết định. Hiện nay, hầu hết các công ty cung cấp dịch vụ ở nước ta đều có cách thức làm việc giống nhau: lúc khách hàng mới đăng ký gói dịch vụ nào đó, họ thiết lập tốc độ max cho account trên máy server cao hầu cho phép máy client download/upload với tốc độ khá cao để làm hài lòng khách hàng, nhưng theo thời gian, họ thiết lập lại tốc độ max nhỏ dần và như thế máy khách hàng bị hạ thấp tốc độ download/upload xuống. Dĩ nhiên tốc độ download/upload thực tế còn phụ thuộc vào tải làm việc ở máy server theo thời gian.
Tóm lại, nếu bạn thấy tốc độ download/upload hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu của mình, bạn có thể thực hiện 1 trong các biện pháp sau:
- Đăng ký lại gói dịch vụ có tốc độ cao hơn (dĩ nhiên phải tốn tiền nhiều hơn).
- Chuyển sang dùng dịch vụ của công ty khác.
Câu hỏi
Tôi muốn tìm hiểu thông tin về bo mạch của máy in, xin tư vấn.
Trả lời
Hiện có nhiều hãng sản xuất máy in, mỗi hãng sản xuất nhiều loại máy in khác nhau như laser, phun mực, kim, nhiệt,..., mỗi loại máy in của 1 hãng cũng có nhiều model khác nhau, mỗi model có tài liệu kỹ thuật riêng, trong tài liệu kỹ thuật thường có sơ đồ luận lý và sơ đồ chi tiết của board mạch điều khiển máy in đó. Tuy nhiên, tài liệu kỹ thuật thường được dùng nội bộ trong hãng sản xuất chứ không công bố công cộng cho mọi người biết.
Tóm lại, nếu bạn muốn tìm hiểu sơ đồ mạch của 1 máy in nào đó, bạn chỉ có thể mở máy in, tháo board mạch ra, tự xem xét và vẽ lại sơ đồ mạch theo board mạch, tự in chương trình điều khiển (bằng ngôn ngữ máy của CPU được dùng trong board mạch) rồi tự đọc hiểu chương trình điều khiển các thành phần board mạch. Công việc này mất rất nhiều thời gian, công sức, do đó bạn cần cân nhắc chi phí trước khi quyết định nghiên cứu chi tiết board mạch của 1 máy in nào đó.
Câu hỏi
Trước đây tôi có sử dụng một tiện ích của Gmail: khi có thư mới thì sẽ có màu xanh hiện lên trên biểu tượng mail tại góc dưới bên trái thanh Taskbar. Sau khi cài đặt lại máy tính thì tiện ích này mất đi. Tôi không nhớ tên ứng dụng này, xin hỏi có thể tìm download ở đâu.
Trả lời
Tiện ích mà bạn cần là tiện ích cảnh bảo tình trạng hộp thư (Mail Notifier). Có rất nhiều hãng phần mềm viết và phân phối tiện tích này, sau đây là 1 số tiện ích cảnh báo tình trạng hộp thư hoạt động tốt với hộp thư Gmail:
- Gmail Mail Notifier (Gdow)
- Gmail Notifier for Windows
- GAlert
- Gmail Counter
- Gmail Notifier Firefox Extension
- GmailGeiger
- Gmail Status
- ...
Bạn có thể download các tiện ích này từ địa chỉ trang web sau: http://www.nirmaltv.com/2007/07/10/top-10-gmail-mail-notifiers/
Câu hỏi
Máy dùng mainboard Intel, CPU 3G, RAM 512, card VGA ASUS 128 M, HĐH Windows XP SP2. Máy hoạt động bình thường, sau khi gỡ bỏ trò chơi holla trên trang Ongame và cài lại các trò chơi trực tuyến từ trang Ongame (cài tự động từ trang web hoặc download về máy rồi cài), thông báo cài đặt hoàn tất, trong ổ C vẫn tạo thư mục Ongame và các file cài đặt bên trong, nhưng chương trình không hoạt động. Mở Add and remove programs thì không thấy chương trình đã cài, vào Regedit.exe kiểm tra cũng không thấy chương trình vừa cài.Máy dùng mainboard Intel, CPU 3G, RAM 512, card VGA ASUS 128 M, HĐH Windows XP SP2. Máy hoạt động bình thường, sau khi gỡ bỏ trò chơi holla trên trang Ongame và cài lại các trò chơi trực tuyến từ trang Ongame (cài tự động từ trang web hoặc download về máy rồi cài), thông báo cài đặt hoàn tất, trong ổ C vẫn tạo thư mục Ongame và các file cài đặt bên trong, nhưng chương trình không hoạt động. Mở Add and remove programs thì không thấy chương trình đã cài, vào Regedit.exe kiểm tra cũng không thấy chương trình vừa cài.
Trả lời
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc 1 ứng dụng hay 1 chức năng nào đó của hệ thống không chạy hay chạy sai. Chỉ có ngồi làm việc trực tiếp trên máy bạn mới có thể xác định chính xác nguyên nhân gây lỗi, từ đó mới đưa ra đúng biện pháp khắc phục lỗi. Ở đây chúng tôi chỉ trả lời ở mức độ tổng quát.
Việc gở bỏ (uninstall) 1 ứng dụng thường không hoàn hảo, nhiều thành phần của ứng dụng đó có thể vẫn tồn tại trên máy và gây phiền hà cho hệ thống. Hơn nữa, bạn có đảm bảo máy bạn đang ở trạng thái sạch và không có virus nào tồn tại không? Do đó, để dùng máy hay cài thêm phần mềm được tin cậy, bạn hãy bắt đầu từ hệ thống sạch, dùng 1 trong 2 cách:
1. Phục hồi về trạng thái sạch từ file ảnh được sao lưu trước đây.
2. Format lại đĩa cứng, cài lại Windows và các ứng dụng cần dùng từ đầu.
Trong 2 cách trên, cách 1 có rất nhiều ưu điểm hơn cách 2 : nhanh chóng, an toàn, tin cậy, tốn ít công sức của con người nhất. Do đó, nếu phải thực hiện bằng cách 2 thì ngay sau khi tái tạo được hệ thống sạch thỏa mãn yêu cầu của mình, bạn hãy sao lưu ngay hệ thống bằng 1 tiện ích sao lưu nào đó (thí dụ Ghost) để sau này nếu cần (chắc chắn sẽ xảy ra) thì bạn chỉ cần phục hồi hệ thống từ file sao lưu chứ không cần phải cài đặt lại từ đầu.
Sau khi có hệ thống sạch 100%, bạn hãy cài lại các game từ trang Ongame và kiểm tra kết quả.